Phụ nữ mang thai là gì? Các công bố khoa học về Phụ nữ mang thai
Phụ nữ mang thai là những phụ nữ đang có thai, có thai được hiểu là mang một thai nhi trong tử cung. Thời gian mang thai bắt đầu từ khi phôi được thụ tinh cho đ...
Phụ nữ mang thai là những phụ nữ đang có thai, có thai được hiểu là mang một thai nhi trong tử cung. Thời gian mang thai bắt đầu từ khi phôi được thụ tinh cho đến khi sinh ra. Trong quá trình mang thai, cơ thể của phụ nữ trải qua nhiều sự thay đổi về cảm xúc, thể chất và hormone để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.
Khi phụ nữ mang thai, một quá trình sinh sản đặc biệt xảy ra trong cơ thể của họ. Dưới tác động của hormone, quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng từ nam giới gặp trứng được phôi tinh trong tử cung của phụ nữ. Sau đó, trứng phôi tiếp tục phát triển thành một phôi thai.
Thời gian thai kỳ được chia thành ba giai đoạn chính, gồm:
- Thai kỳ đầu: Từ trứng phôi được thụ tinh cho đến tuần thứ 12. Trong giai đoạn này, các cơ quan và hệ thống cơ bản của thai nhi phát triển, và nhiều phụ nữ trải qua các triệu chứng sáng chói như mệt mỏi, buồn nôn và chậm tiêu hóa.
- Thai kỳ giữa: Từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 27. Thai nhi phát triển nhanh chóng trong giai đoạn này. Các cơ quan và hệ thống hoàn chỉnh hơn, và phụ nữ có thể cảm nhận các cử động của thai nhi. Điều quan trọng trong giai đoạn này là chăm sóc sức khỏe và tiếp tục thực hiện các siêu âm và kiểm tra thai kỳ.
- Thai kỳ cuối: Từ tuần thứ 28 cho đến lúc sinh. Đây là giai đoạn cuối cùng của thai kỳ, khi thai nhi phát triển thành một em bé hoàn chỉnh. Phụ nữ có thể trải qua các triệu chứng như áp lực trên bụng, khó thở và tiểu nhiều hơn. Chuẩn bị cho quá trình sinh, bao gồm việc xác định địa điểm sinh, lựa chọn phương pháp sinh và chuẩn bị cảm xúc và tinh thần.
Phụ nữ mang thai cần chú ý đến việc ăn uống lành mạnh, tập thể dục nhẹ nhàng, thường xuyên thăm khám thai kỳ và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe tốt cho mẹ và thai nhi.
Tôi xin lưu ý rằng tôi chỉ là một trí tuệ nhân tạo với thông tin tổng quát, do đó, tôi chỉ có thể cung cấp thông tin cơ bản về mang thai. Dưới đây là một số chi tiết thêm về phụ nữ mang thai:
1. Sự phát triển của thai nhi: Trong quá trình mang thai, thai nhi trải qua sự phát triển từ một tế bào phôi thành một sinh vật đã phát triển hoàn chỉnh. Quá trình này diễn ra thông qua các giai đoạn khác nhau và bao gồm hình thành các hệ thống cơ quan như tim, não, phổi, gan và thận.
2. Các triệu chứng: Phụ nữ mang thai có thể trải qua một loạt các triệu chứng khác nhau như buồn nôn, nổi mụn, sự mắc bệnh và biến đổi cảm xúc. Mỗi phụ nữ có thể có các trải nghiệm khác nhau và mức độ triệu chứng cũng có thể thay đổi.
3. Chăm sóc sức khỏe: Phụ nữ mang thai cần chú ý đến chăm sóc sức khỏe của mình và thai nhi. Điều này bao gồm việc hạn chế tiếp xúc với các chất gây hại như thuốc lá, cồn và chất kích thích khác. Bổ sung dinh dưỡng là quan trọng, đảm bảo tinh thần thoải mái và thường xuyên đi khám thai kỳ để theo dõi sự phát triển của thai nhi.
4. Rủi ro và biểu hiện: Mang thai có thể mang đến một số rủi ro và biểu hiện có thể xuất hiện. Những rủi ro bao gồm tử vong thai nhi, vô sinh, sảy thai và các vấn đề sức khỏe khác có thể ảnh hưởng đến thai nhi hoặc phụ nữ. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến thai sản, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Mặc dù tôi cung cấp thông tin căn bản, tuy nhiên, thông tin chi tiết và cá nhân hóa vẫn nên được tìm hiểu từ các nguồn uy tín như bác sĩ, nhân viên y tế hoặc các nguồn tài liệu chính thống.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phụ nữ mang thai":
Các vấn đề huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở mẹ.
Xem xét dịch tễ học, gánh nặng nhân văn và kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.
Các cơ sở dữ liệu Medline, Cochrane Central Register of Controlled Trials, Econlit, Science Direct, JSTOR, Oxford Journals và Cambridge Journals đã được tìm kiếm cho các báo cáo được công bố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2012. Các từ khóa liên quan đến huyết khối tĩnh mạch, thai kỳ, dịch tễ học và gánh nặng nhân văn và kinh tế đã được kết hợp.
Các nghiên cứu đủ điều kiện đã đánh giá tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái phát, biến chứng, chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và đã được công bố bằng tiếng Anh.
Thông tin nền về nghiên cứu, đặc điểm của người tham gia, và kết quả nghiên cứu đã được thu thập. Các phân tích tổng hợp dữ liệu đã được thực hiện.
Hai mươi nghiên cứu đã được đưa vào, không nghiên cứu nào điều tra gánh nặng kinh tế. Tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là 1,2 trên 1000 ca sinh. Tỷ lệ tử vong do huyết khối tĩnh mạch là 0,68% và tỷ lệ tái phát là 4,27%. Rủi ro chảy máu lớn là 1,05%. Hội chứng sau huyết khối dường như có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.
Mặc dù tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch được phát hiện là tương đối thấp trong thai kỳ và giai đoạn sau sinh, gánh nặng lâm sàng thì cao. Nghiên cứu thêm là cần thiết để đánh giá gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.
Xu hướng toàn cầu ngày càng tăng đối với sự y tế hóa quá mức trong lao động và sinh nở. Nghiên cứu hiện tại nhằm điều tra các đặc điểm lâm sàng của phụ nữ mang thai, các can thiệp trong quá trình sinh, thời gian chuyển dạ và các yếu tố liên quan; cũng như so sánh sự khác biệt của những biến số này giữa những bà mẹ sinh lần đầu (nullipara) và những bà mẹ đã sinh (multipara) tại Trung Quốc.
Một nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm đã được thực hiện tại ba bệnh viện hạng ba của Đại học Phúc Đán ở Thượng Hải, Trung Quốc. Tổng cộng 1523 người tham gia đã được tiếp cận và đánh giá tính đủ điều kiện. Dữ liệu về các đặc điểm xã hội-dân số của phụ nữ, các can thiệp trong khi sinh và thời gian chuyển dạ đã được đo lường và thu thập. Phân tích sống Kaplan-Meier đã được thực hiện để trình bày các đường cong thời gian chuyển dạ tổng thể theo paritas. Sau khi thực hiện biến đổi z đối với thời gian chuyển dạ, hồi quy tuyến tính đa biến đã được sử dụng để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu và xác định các mối liên hệ độc lập giữa các yếu tố có thể liên quan và kết quả chính về thời gian chuyển dạ.
Tổng cộng, 1209 phụ nữ đủ điều kiện đồng ý tham gia và được điều tra. Tỷ lệ các can thiệp khác nhau trong khi sinh lần lượt là 27,4% đối với việc sử dụng thủng ối, 37,9% đối với việc sử dụng oxytocin, 53,0% đối với việc theo dõi thai nhi điện tử liên tục, và 52,9% đối với việc sử dụng gây tê ngoài màng cứng. Đường cong thời gian chuyển dạ tổng thể khác biệt đáng kể giữa bà mẹ sinh lần đầu và bà mẹ đã sinh (
Các can thiệp y tế trong khi sinh trở thành thực hành sản khoa phổ biến tại các đô thị Trung Quốc. Các biến số đa yếu tố có liên quan độc lập với thời gian chuyển dạ dài hơn đã được xác định, bao gồm gây tê ngoài màng cứng, sinh lần đầu, theo dõi thai nhi điện tử liên tục, và tăng cân lúc sinh. Cần nghiên cứu thêm để xác thực các biến số này và xác định các yếu tố có thể điều chỉnh trong quản lý chuyển dạ. Các mô hình chăm sóc có tỷ lệ can thiệp thấp, chẳng hạn như các mô hình chăm sóc do nữ hộ sinh dẫn dắt, nên được phát triển và thực hiện tại Trung Quốc.
Gắn kết mẹ - thai nhi (MFA) mô tả các khía cạnh về nhận thức, cảm xúc và hành vi trong mối quan hệ giữa mẹ và thai nhi phát triển trong suốt thời gian mang thai.
Chúng tôi trình bày hai nghiên cứu thực hiện trên phụ nữ mang thai người Ý. Trong Nghiên cứu I, chúng tôi hướng tới việc khám phá những mối liên hệ đa diện của MFA với các biến quan trọng cho một thai kỳ khỏe mạnh (ví dụ: sức khỏe tâm thần của mẹ, mối quan hệ của cặp đôi). Trong Nghiên cứu II, chúng tôi điều tra vai trò dự đoán của MFA đối với việc chăm sóc trẻ sơ sinh mà mẹ thực hiện trong những tháng đầu đời của trẻ.
Trong Nghiên cứu I, 113 phụ nữ mang thai người Ý đã được đánh giá về MFA (Thang đo Gắn kết Mẹ Từ Giai Đoạn Thai Kỳ, MAAS), trầm cảm ở mẹ (Bảng đánh giá trầm cảm Beck - phiên bản II, BDI-II), lo âu ở mẹ (Thang đo lo âu trạng thái và phẩm chất – phiên bản trạng thái, STAI), sự điều chỉnh của cặp đôi (Thang đo điều chỉnh đôi, DAS) và sự chăm sóc cha mẹ mà họ cảm nhận được (Công cụ Nối kết Cha Mẹ, PBI). Trong Nghiên cứu II, 29 cặp mẹ - trẻ sơ sinh được theo dõi khi trẻ 4 tháng tuổi để đánh giá các biến quan sát liên quan đến việc chăm sóc trẻ sơ sinh của mẹ thông qua Thang đo Sẵn có Cảm xúc (EAS) và để kiểm tra sự liên quan với MFA trong thai kỳ.
Nghiên cứu I cho thấy một mối liên hệ đáng kể giữa MFA và chất lượng mối quan hệ của cặp đôi (β = .49, P < .001) và giữa MFA và hồi tưởng về những kỷ niệm về sự chăm sóc nhận được trong thời thơ ấu (β = .22, P = .025). Nghiên cứu II cho thấy ảnh hưởng dự đoán của MFA đối với cấu trúc hành vi chăm sóc của mẹ quan sát được trong các tương tác giữa mẹ và trẻ sơ sinh ở 4 tháng tuổi (β = 0.36, P = .046).
Nghiên cứu chỉ ra những bối cảnh mối quan hệ quan trọng có thể nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ trong suốt thời kỳ mang thai để bảo vệ MFA. Các phát hiện cũng cung cấp những cái nhìn sâu sắc về vai trò của MFA trong việc chăm sóc trẻ sơ sinh ở giai đoạn đầu, cho thấy rằng MFA có thể là một ứng cử viên cho một yếu tố có thể trước đó trong các quá trình tương tác giữa mẹ và trẻ.
Thông tin trực tuyến về sự an toàn của các loại thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú thường mâu thuẫn, dẫn đến lo âu và việc ngừng sử dụng thuốc. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các câu hỏi gửi tới SafeMotherMedicine, một dịch vụ thông tin thuốc trên web dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, nhằm xác định các lĩnh vực mục tiêu có thể định hướng cho việc phát triển thông tin thuốc sau này dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cơ sở dữ liệu SafeMotherMedicine chứa tất cả các câu hỏi nhận được thông qua dịch vụ trên web và các câu trả lời tương ứng. Một phân tích cơ sở dữ liệu hồi cứu các câu hỏi nhận được từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 9 năm 2018 đã được thực hiện, sử dụng thống kê mô tả.
Tổng cộng đã nhận được 11.618 câu hỏi, trong đó có 5.985 câu hỏi (51.5%) liên quan đến thai kỳ, 4.878 câu hỏi (42.0%) liên quan đến cho con bú, và 755 câu hỏi (6.5%) liên quan đến cả hai tình trạng. Các loại thuốc trong câu hỏi đại diện cho tất cả các nhóm điều trị, với paracetamol (7.0%), ibuprofen (4.1%), cetirizine (3.3%), desloratadine (3.2%) và meclizine (2.8%) là năm loại thuốc hàng đầu. 20 loại thuốc thường xuyên được hỏi về thai kỳ, cho con bú hoặc cả hai, chiếm một nửa tổng số câu hỏi và được sử dụng để xác định các lĩnh vực mục tiêu. Những lĩnh vực này bao gồm cả việc giảm triệu chứng các phàn nàn thường gặp như đau, buồn nôn và viêm mũi, cũng như điều trị các tình trạng mãn tính như dị ứng, rối loạn tâm thần và hen suyễn. Phân tích một tập hợp con các câu hỏi cho thấy hầu hết các câu hỏi này được đặt ra trước khi sử dụng thuốc trong thai kỳ hiện tại (49%) hoặc trong thời gian cho con bú (72%). Các câu hỏi liên quan đến việc sử dụng thuốc trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ và cho con bú. Đối với 81.6% các câu hỏi liên quan đến thai kỳ, và 84.2% các câu hỏi liên quan đến cho con bú, thông tin về nguy cơ không hoặc thấp đối với thai nhi hoặc trẻ đang bú mẹ đã được SafeMotherMedicine cung cấp.
Chúng tôi đã phát hiện rằng các lĩnh vực mục tiêu cho thông tin thuốc dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú bao gồm cả việc giảm triệu chứng các phàn nàn thường gặp cũng như điều trị các tình trạng mãn tính. Các câu hỏi liên quan đến một loạt các loại thuốc và liên quan đến việc sử dụng trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ và cho con bú. Các phát hiện của chúng tôi chỉ ra rằng việc phát triển thông tin thuốc tập trung vào các lĩnh vực mục tiêu đã xác định sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin cho một tỷ lệ lớn trong nhóm bệnh nhân này.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10